Trong top những ngôn ngữ lập trình phổ biến thì Java luôn luôn có một vị trí vững chắc; cũng vì thế mà nhu cầu tuyển dụng Java Developer luôn cao cho bất cứ lĩnh vực nào. Để chuẩn bị cho một buổi phỏng vấn vị trí lập trình viên Java, bài viết hôm nay mình cùng các bạn liệt kê ra top 10 câu hỏi phỏng vấn Java Developer thường gặp nhất cùng cách trả lời cụ thể nhé.
Câu 1: Bạn có thể nói gì về Java?
Java là một ngôn ngữ lập trình bậc cao, hướng đối tượng, dựa trên class (lớp); được phát triển bởi Sun Microsystems từ những năm 1995, hiện nay thuộc sở hữu của Oracle. Đặc điểm nổi bật nhất của Java là khả năng cho phép các nhà phát triển ứng dụng viết code một lần và có thể chạy ở mọi nơi. Để làm được điều này thì các ứng dụng Java sẽ được biên dịch thành bytecode, sau đó chạy trên nền máy ảo JVM đã được cài sẵn trên nền tảng hệ điều hành.
Cú pháp của Java tương tự như C và C++; phiên bản mới nhất hiện nay là Java 19 phát hành tháng 9/2022. Java được sử dụng trong đa dạng các lĩnh vực:
- Desktop Application
- Web Application
- Enterprise Application (phổ biến như các nghiệp vụ ngân hàng)
- Mobile Application
- Hệ thống nhúng
- Robotic, Smarthome
- Game
Câu 2: Các tính năng nổi trội của Java
Những tính năng nổi trội của ngôn ngữ lập trình Java:
- Hướng đối tượng: tất cả trong Java đều là Object nên có thể dễ dàng mở rộng
- Nền tảng độc lập: Java biên dịch source code thành bytecode chạy trên nền tảng máy ảo JVM và không phụ thuộc vào nền tảng hệ điều hành
- Đa luồng: Java hỗ trợ đa luồng, tức là chương trình viết ra có thể thực hiện nhiều tác vụ cùng lúc
- Dễ học, dễ hiểu: Java có cú pháp dựa trên C/C++, đồng thời loại bỏ các tính năng phức tạp và hiếm sử dụng; có tính năng tự động hủy cấp phát bộ nhớ,… giúp người học dễ đọc, dễ hiểu code.
- Bảo mật cao: việc chạy bên trong một máy ảo JVM giúp các chương trình Java khó bị can thiệp tác động, ngoài ra Java có sẵn các lớp giúp chương trình của bạn bảo mật tốt hơn: Classloader, Bytecode Verifier, Security Manager
- Tính phân tán: Java tạo điều kiện cho người dùng tạo những ứng dụng phân tán bằng RMI và EJB, nó giúp chúng ta có thể truy cập đến các tệp bằng cách gọi phương thức từ bất kỳ máy nào trên Internet
Tham khảo việc làm Java Fresher không yêu cầu kinh nghiệm!
Câu 3: Phân biệt JVM, JDK, JRE
JVM: Java Virtual Machine là máy ảo để thực thi các Java bytecode. Để chạy chương trình Java thì bắt buộc bạn phải cài đặt JVM trên máy của bạn (mỗi hệ điều hành sẽ có phiên bản khác nhau); sau đó source code Java được biên dịch thành bytecode và chuyển vào chạy trên nền JVM
JRE: Java Runtime Environment là môi trường thực thi Java, nó chính là trình triển khai JVM cùng với các plugins, thư viện cần thiết để thực thi chương trình
JDK: Java Development Kit là bộ công cụ phát triển ứng dụng Java. Nó chứa JRE, trình biên dịch bytecode cùng các công cụ hỗ trợ khác về debug, doc. Để lập trình Java chúng ta cần cài đặt JDK
Nói tóm lại:
JDK = JRE + Development Tool
JRE = JVM + Library Classes
Câu 4: Lập trình hướng đối tượng là gì?
Lập trình hướng đối tượng (OOP – Object Oriented Programming) là một phương pháp lập trình dựa trên khái niệm về lớp và đối tượng. Đối tượng ở đây là thể hiện của 1 lớp, bao gồm các thuộc tính và phương thức. OOP bao gồm 4 tính chất:
- Tính đóng gói: che giấu thông tin quan trọng của 1 lớp
- Tính đa hình: 1 hành động có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau
- Tính trừu tượng: ẩn các triển khai chi tiết và chỉ hiển thị tính năng với người dùng
- Tính kế thừa: khả năng tái sử dụng thuộc tính và phương thức của lớp
Java là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, mọi thứ trong Java đều là một đối tượng; vì thế trong hầu hết các bài giảng, khóa học về OOP thì luôn dùng Java làm ngôn ngữ thực hành.
Tìm Java job lương cao trên TopDev ngay!
Câu 5: Phạm vi truy cập trong Java gồm những gì?
Trong Java, có 4 từ khóa xác định phạm vi truy cập (access specifiers) gồm:
- Public (công khai): cho phép truy cập vào bất kỳ lớp nào hoặc thông qua bất kỳ phương thức nào thông qua tên của chúng
- Private (riêng tư): chỉ cho phép truy cập trong chính lớp mà chúng chỉ định.
- Protected (bảo vệ): cho phép truy cập từ trong lớp, từ một lớp con hoặc từ lớp chung gói
- Default (mặc định): phạm vi tiêu chuẩn, chỉ cho phep truy cập từ cùng một gói
Câu 6: Có những kiểu dữ liệu nào trong Java. Autoboxing và Unboxing là gì?
Trong Java có 8 kiểu dữ liệu cơ bản (Primitive Type):
- byte
- short
- int
- long
- float
- double
- boolean
- char
Trong Java, tất cả đều là Object; vì thế trong quá trình biên dịch, Java sẽ tự động chuyển đổi giữa kiểu dữ liệu cơ bản (Primitive Type) về đối tượng tương ứng với lớp (Wrapper class) của kiểu dữ liệu đó. Chẳng hạn int chuyển sang lớp Integer, kiểu double chuyển sang Double, … Quá trình này gọi là Autoboxing. Và ngược lại để chuyển từ Integer về int, gọi là Unboxing.
Câu 7: Thread trong Java là gì?
Trong Java, quá trình thực thi một chương trình gọi là Process; một Process có thể có nhiều thực thi đơn bên trong gọi là Thread (luồng).
Một Thread có thể có những trạng thái sau:
- New: khi tạo 1 lớp instance của lớp Thread và chưa gọi phương thức start
- Runnable: trạng thái Thread sẵn sàng thực thi
- Running: đang xử lý code trong Thread
- Non-Runable (Blocked): trạng thái khi Thread vẫn còn tồn tại nhưng không thể chạy do không đủ điều kiện. Nó bao gồm việc bị blocked trên I/O và blocked trên Synchronization.
- Terminated: Thread kết thúc
Câu 8: Deadlock là gì? Làm sao để tránh nó.
Deadlock là một trạng thái xảy ra khi có 2 process A và B cùng thực hiện, trong đó A cần chờ B thực hiện xong để chạy tiếp và đồng thời B cũng chờ A thực hiện xong mới có thể chạy tiếp. Kết quả là cả 2 process A và B đều không thể chạy được, chờ nhau vô thời hạn.
Để tránh deadlock, có 1 số cách xử lý như sau:
- Tránh Nested Locks: không cấp khóa cho nhiều thread
- Tránh cấp khóa không cần thiết
- Sử dụng Thread.join set timeout cho Thread
Câu 9: Các interface cơ bản của Collections
Java Collections framework sử dụng để thao tác dữ liệu dạng tập hợp các objects. Có gồm các interface sau:
- Collection: lớp cơ bản nhất chứa các phương thức làm việc với tập hợp objects như duyệt qua các phần tử
- Set: mỗi phần tử trong tập hợp chỉ xuất hiện một lần duy nhất
- List: danh sách tuyến tính sắp xếp theo một thứ tự nhất định
- Queue: hàng đợi, kiểu dữ liệu FIFO (first-in first-out) vào trước ra trước
- Map: đồ thị, ánh xạ lưu trữ dạng key-value
Lưu ý là Set, Lis, Queue đều kế thừa Collection; riêng Map thì là một interface độc lập với chỉ những phương thức riêng nó.
Câu 10: Garbage Collectors là gì?
Bộ thu gom rác Garbage Collectors là một quá trình thụ động thực thi nhiệm vụ quản lý bộ nhớ trong Java. Trong quá trình chạy chương trình Java, các đối tượng được tạo ra ở vùng nhớ heap (một phần bộ nhớ dành cho chương trình), sau đó nếu đối tượng không được sử dụng đến nữa thì garbage collectors sẽ truy tìm và xóa bỏ để thu hồi dung lượng bộ nhớ.
Nếu một object được set reference null thì đối tượng đó sẽ được đánh dấu là sẵn sàng cho viện thu gom rác trong chu kỳ hoạt động tiếp theo của Garbage Collectors. Để khởi động việc dọn rác, chúng ta có thể sử dụng các methods System.gc hoặc Runtime.gc
Kết bài
Trên đây là 10 câu hỏi thường gặp nhất trong một cuộc phỏng vấn vị trí Java Developer, hy vọng bài viết này mang lại cho bạn sự chuẩn bị tốt nhất, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của công ty tuyển dụng. Cảm ơn các bạn đã đọc bài, hẹn gặp lại trong các bài viết tiếp theo của mình.
Tác giả: Phạm Minh Khoa
Xem thêm:
- 9 Câu Hỏi Phỏng Vấn Frontend Developer Có Thể Bạn Chưa Biết
- Java Developer là gì? Lộ trình để trở thành Java Developer
- Bộ câu hỏi phỏng vấn Fullstack Developer hay và khó
Tìm việc làm IT lương cao, đãi ngộ hấp dẫn trên TopDev!

































































































Ép Kiểu & Comment Source Code trong Java
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nhựt Danh
Bài hôm nay chúng ta sẽ nói về 2 vấn đề “nhỏ”, đó là ép kiểu và comment source code. Bạn cũng nên biết nhỏ ở đây là nhỏ về tổng số chữ viết, chứ thực ra hai vấn đề hôm nay đều rất quan trọng cho các bài học kế tiếp đấy nhé. Với kiến thức về ép kiểu, chúng là kiến thức nền để bạn hiểu rõ cách sử dụng các kiểu dữ liệu khác nhau trong các ứng dụng của bạn. Còn comment source code sẽ trở thành phong cách viết code sao cho có đầy đủ chú thích dễ hiểu cho chính bạn và những người khác đọc source code của bạn sau này.
Nào để hiểu nó là gì, mời bạn đến với bài học.
Khái Niệm Ép Kiểu
Trước khi đi sâu vào tìm hiểu về ép kiểu, mình cũng xin nhắc lại một chút, là chúng ta đã từng làm quen với việc khai báo một biến (hoặc hằng), khi đó bạn cần chỉ định một kiểu dữ liệu cho biến hoặc hằng đó trước khi sử dụng. Việc khai báo một kiểu dữ liệu ban đầu như vậy mang tính tĩnh. Có nghĩa là nếu bạn định nghĩa biến đó là kiểu int, nó sẽ mãi là kiểu int, nếu bạn định nghĩa nó là kiểu float, nó sẽ mãi là kiểu float. Có bao giờ bạn thắc mắc nếu đem hai biến có kiểu dữ liệu khác nhau này vào tính toán với nhau, liệu nó sẽ tạo ra một biến kiểu gì? Và liệu chúng ta có thể thay đổi kiểu dữ liệu của một biến, hay một giá trị đã được khai báo hay không?
Câu hỏi trên cũng chính là nội dung của bài ép kiểu hôm nay. Cụ thể có thể mô tả ép kiểu như sau, ép kiểu là hình thức chuyển đổi kiểu dữ liệu của một biến sang một biến mới có kiểu dữ liệu khác. Vậy việc ép kiểu này không làm thay đổi kiểu dữ liệu của biến cũ, nó chỉ giúp bạn tạo ra một biến mới với kiểu dữ liệu mới, và mang dữ liệu từ biến cũ sang biến mới này. Khái niệm là vậy, còn mục đích là gì các bạn hãy đọc tiếp bài học hôm nay nhé.
Nên nhớ là vì các bạn chỉ mới làm quen với kiểu dữ liệu nguyên thủy, nên ép kiểu hôm nay cũng chỉ nói đến ép kiểu dữ liệu nguyên thủy mà thôi.
Phân Loại Ép Kiểu
Nếu phân loại ép kiểu dựa vào khả năng lưu trữ của biến, thì chúng ta có hai loại ép kiểu sau.
Tham khảo việc làm Java hấp dẫn trên TopDev
Kiểu phân loại thứ hai được chia làm hai dạng, đó là ngầm định và tường minh như mình có nhắc đến trên đây. Việc chia thành hai dạng này mang tính đặt tên để gọi đến, với lại để cho bạn nắm được cách gọi phòng khi bạn đọc tài liệu đâu đó có dùng đến các từ này, bản chất của nó vẫn tương ứng với phân biệt theo khả năng lưu trữ trên kia.
Bài Thực Hành Số 1
Bài thực hành này sẽ giúp bạn làm quen với dạng ép kiểu ngầm định. Với cách ép kiểu này bạn chú ý là chúng ta không cần làm gì cả, cứ code đi rồi hệ thống sẽ tự thực hiện việc ép kiểu thôi. Bạn hãy nhìn code sau.
Bạn thấy với b ban đầu được khai báo là kiểu byte với giá trị 50. Sau phép gán cho biến s (giá trị là short) thì giá trị 50 trong biểu thức này được chuyển tự động thành kiểu giữ liệu short cao hơn và gán vào biến s. Tương tự cho các phép gán vào i, l, f, d.
Dòng cuối cùng in ra “What type is it?” cho thấy một dạng ép kiểu ngầm định khác của hệ thống. Khi này bạn không khái báo trước một kiểu dữ liệu nào cả mà dùng hai biến có các kiểu int và float vào biểu thức. Bạn thấy hệ thống sẽ tự ép kiểu dữ liệu nhỏ hơn về kiểu lớn hơn, cụ thể lúc này là ép int về float và thực hiện phép cộng với hai số float. Kết quả chúng ta có một kiểu float in ra màn hình.
Bạn hãy so sánh kết quả in ra như hình sau.
Nhưng nếu bạn thử trắc nghiệm bằng cách kêu hệ thống ép một kiểu dữ liệu lớn hơn về kiểu nhỏ hơn xem. Hệ thống sẽ báo lỗi ngay. Và vì vậy bạn cần phải can thiệp mục kế tiếp dưới đây.
Bài Thực Hành Số 2
Quay lại ví dụ báo lỗi trên đây, hệ thống đã từ chối tự động ép kiểu ngầm định, vậy nếu vẫn có nhu cầu muốn ép kiểu thì bạn hãy ép kiểu tường minh cho nó, lúc này bạn cần dùng đến cấu trúc ép kiểu tường minh mà mình có đưa ra ở trên kia, như vầy.
Bạn hãy nhìn vào dòng
short s = (short) i;, dòng này sẽ ép kiểu giá trị của i về short và gán cho biến s. Việc bạn chỉ định ép kiểu với (short) nhìn vào là biết ý đồ ngay, vì vậy mới có cái tên là tường minh.
Bạn hãy xem một ví dụ nữa thực tế hơn, có một số trường hợp bạn muốn bỏ dấu thập phân của một kiểu số thực, cách nhanh nhất để làm điều này là ép kiểu số thực này về một kiểu số nguyên. Cách ép kiểu này thực chất là làm mất giá trị của biến một cách… cố tình.
Kết quả của việc ép kiểu này được in ra như sau, bạn chú ý dòng in ra kiểu int nhé, mất tiêu phần thập phân rồi.
Comment Source Code
Vì kiến thức về ép kiểu ngắn quá, nên mình nói luôn về comment source code ở bài này. Hai kiến thức này không ăn nhập gì với nhau hết, nhưng nó sẽ giúp bổ trợ tốt cho bạn trong quá trình code đấy.
Sở dĩ mình dùng từ comment chứ không dịch sang tiếng Việt là vì để tránh hiểu lầm thôi, vì đa số các bạn đều biết comment nghĩa là “bình luận”, nhưng thực ra mục đích của comment trong việc code lại chính là “ghi chú” hay “chú thích”. Nó giúp bạn giải nghĩa cho một số dòng code, bạn có thể comment thoải mái ở bất kỳ đâu trong source code, trình biên dịch sẽ bỏ qua các comment này khi build, do đó sẽ không có lỗi xảy ra với chúng.
Cách Thức Comment
Bạn có 3 cách comment như sau.
. Khi trình biên dịch gặp ký hiệu //, nó sẽ bỏ qua tất cả các ký tự từ // đến ký tự cuối cùng của dòng đó. Như vậy với mỗi // sẽ giúp bạn comment được 1 dòng.
. Khi trình biên dịch gặp ký hiệu /*, nó sẽ bỏ qua tất cả các ký tự từ /* đến hết */. Cách comment này có thể giúp bạn comment được nhiều dòng cùng lúc.
. Tương tự như trên nhưng bạn chú ý có hai dấu * khi bắt đầu. Cách comment này giúp trích xuất ra các tài liệu hướng dẫn. Người ta gọi là document. Cách comment này mình đã nói rõ hơn ở bài viết này.
Bài Thực Hành Số 3
Với bài thực hành này bạn hãy tiến hành gõ comment tổng hợp “3 trong 1” sau đây, mình đã gộp cả ba cách comment được nói ở trên vào một chương trình. Thực ra thì bạn không cần phải comment quá nhiều như ví dụ, bạn nên comment khi cần thiết phải giải nghĩa cho một dòng code lạ nào đó, hoặc ghi chú tác giả dòng code đó là bạn, hoặc ngày sửa chữa dòng code này,…
Kết Luận
Bạn vừa xem qua các cách thức ép kiểu trong Java, và các cách thức comment source code. Bài học này tuy nhẹ nhưng rất quan trọng nhé, bạn sẽ sử dụng việc ép kiểu và thực hiện việc comment thường xuyên trong các project của mình.
Bài viết gốc được đăng tải tại yellowcodebooks.com
Xem thêm:
Tìm việc làm IT mọi cấp độ tại TopDev