Lại là chuỗi bài series phỏng vấn, SQL có rồi, các hệ cơ sở dữ liệu (RDBMS) khác có rồi, giờ tới lượt MySQL. DB phổ biến hàng đầu thế giới liệu phỏng vấn có gì khác biệt?
Tất cả sẽ tới trong 3 phần của chuỗi bài viết phỏng vấn MySQL.


Bắt đầu thôi nào anh em. Meme cuối cùng cũng chỉ là meme chứ không ý gì là dìm hàng MongoDB. Coi chứ nhiều khi đâu phải MySQL là ngon nhất, nhưng thôi cứ cập nhật kiến thức phỏng vấn đã.
1. VARCHAR và CHAR khác nhau thế nào? Lúc nào thì sử dụng cái nào?
Câu hỏi phỏng vấn MySQL này là câu hỏi cơ bản ha anh em. Đánh giá ở mức độ Junior, nắm chắc kiến thức về các kiểu dữ liệu.
Đầu tiên thì CHAR và VARCHAR chắc chắn là kiểu dữ liệu dạng chuỗi ha. Độ dài các kí tự là cần được quy định.
- CHAR lưu trữ các kí tự có độ dài cố định, trong khi VARCHAR lưu trữ các ký tự có độ dài không cố định (có thể thay đổi được)
- Với kiểu CHAR, khi đã khai báo độ dài cố định, nếu chuỗi input vào có độ dài nhỏ hơn, các kí tự phía sau sẽ được tự động thêm vào bằng khoảng trắng.
- Về hiệu suất thì CHAR tốt hơn VARCHAR một chút.
- Chính vì độ dài CHAR cấp là cố định từ trước nên bộ nhớ cấp phát cũng có giới hạn, VARCHAR thì ngược lại, bộ nhớ của VARCHAR chưa giới hạn trước mà có thể thay đổi.


Các kiến thức có thể bổ sung thêm ở phần này:
- Khác nhau giữa TRUNCATE và DELETE
- GRANT command trong MySQL
- Kiểu Blob trong MySQL
- Khác nhau giữa Foregin Key và Primary Key
- ENUM trong MySQL
2. MySQL có bao nhiêu stored objects (đối tượng lưu trữ)?
Làm việc nhiều với MySQL tất nhiên anh em ít nhất đã từng một lần nghe hoặc dùng tới VIEW, STORED PROCEDURE, STORED FUNCTION.
Câu hỏi phỏng vấn MySQL này được phân loại ở mức độ Middle. Có 5 đối tượng dùng để lưu trữ trong MySQL nha anh em, bao gồm VIEW, STORED PROCEDURE, STORED FUNCTION, TRIGGER, EVENT.
Liệt kê từng loại:
- VIEW – View được xem như một bảng ảo dưa trên kết quả truy vấn dữ liệu. Gom 3 field này ở bảng A, 2 field kia ở query B gom gom xếp xếp lại đem đặt vào VIEW.
- STORED PROCEDURE – Là stored objects, được gọi tới về lệnh call. Có cái đặc biệt là procedure không trả về giá trị. Chỉ thực hiện làm một việc gì đó nha
- STORED FUNCTION – Function thì ngược với PROCEDURE, nó có thể trả về một giá trị duy nhất. Có thể được gọi từ một câu lệnh khác.
- TRIGGER – Trigger là một chương trình được liên kết với bảng. Cái này có thể gọi trước hoặc gọi sau các thao tác anh em thực hiện với table (insert, update, delete)
- EVENT – Cái này anh em thường ít dùng, Event dùng để chạy một chương trình hoặc một tập các lệnh theo lịch trình đã lên từ trước đó.
Tham khảo việc làm MySQL Hồ Chí Minh hấp dẫn


3. Khác biệt giữa Heap Table và Temporary Table?
Anh em xài nhiều MySQL và thực hiện nhiều truy vấn hoặc có kinh nghiệm tối ưu performance có thể tự tin trả lời câu hỏi phỏng vấn MySQL này. Cũng không khó để trả lời câu này nếu nhìn vào từ khoá (Heap và Temporary).
Temporary tất nhiên là tạm, nên một số điểm khác biệt cốt lõi có thể nêu ra như sau:
- Heap thì tồn tại trên memory, nếu anh em restart DB hay gì đó thì mất ha. Temporary thì ngược lại, do tính chất tạm bợ nên temporary chỉ tồn tại theo sessions. Session mất nghĩa là ta cũng mất.
- Cũng phân biệt đối xử như vậy thì heap có thể chia sẻ giữa một vài client khi query tới DB, trong khi temporary table không chia sẻ giữa các clients.
- Có cái hơn là để tạo được bảng tạm (temporary) anh em cần được cấp quyền, còn Heap thì không, cứ tạo thoải mái.


Thông tin thêm là MySQL heap table sẽ dử dụng hash index và rất nhanh nha anh em.
4. Sự khác biệt giữa MySQL và MongoDB
Câu hỏi phỏng vấn MySQL này chỉ nêu ví dụ là sự khác biệt với MongoDB. Tuy nhiên anh em nếu có hiểu biết thêm về các hệ cơ sở dữ liệu khác thì càng tốt ha.
Về khác biệt thì có nhiều nhưng anh em có thể liệt kê một số khác biệt chính như sau:
| MongoDB | MySQL |
| Là hệ cơ sở dữ liệu mã nguồn mở lưu trữ dạng JSON | Là hệ cơ sở dữ liệu mã nguồn mở nhưng lưu trữ theo kiểu dữ liệu dạng quan hệ (relation) |
| Mỗi dòng dữ liệu khác nhau được lưu trữ theo kiểu document (tài liệu) | Mỗi dòng dữ liệu được lưu trữ dưới dạng các hàng trong bảng |
| Tài liệu một nhóm các Documents sẽ được lưu trữ trong Collection. | Một nhóm các records sẽ được lưu trữ trong một bảng |


Anh em cũng có thể nói thêm về kiến trúc, sự khác biệt về hiệu năng, lúc nào nên sử dụng MongoDB, lúc nào nên sử dụng MySQL.
5. Kiểu timestamp và đôi điều đặc biệt trong MySQL
Câu này bảo là trick thì cũng đúng, nhưng nếu anh em biết thêm thì cũng hay. Đầu tiên cho 1 statement tạo bảng. Bảng này có 2 cột kiểu TIMESTAMP là start và end
CREATE TABLE phongvan (cau1 VARCHAR(32), cau2 VARCHAR(32), batdau TIMESTAMP, kethuc TIMESTAMP);
INSERT INTO game VALUES ("laptrinh", "cautrucvagiaithuat", now(), now());
Sau khi chạy xong câu này dữ liệu trong bảng như sau:
+-----------+--------+---------------------+---------------------+ | cau1 | cau2 | batdau | kethuc | +-----------+--------+---------------------+---------------------+ | laptrinh | cautrucvagiaithuat | 2014-07-17 20:44:35 | 2014-07-17 20:44:35 | +-----------+--------+---------------------+---------------------+
Câu hỏi là khi thực hiện câu SQL dưới đây, những dữ liệu nào sẽ thay đổi?
UPDATE phongvan SET cau1 = "cautrucvagiaithuat" WHERE cau1 = "laptrinh";
Hầu hết anh em đều cho rằng chỉ có cột cau1 là cập nhật. Nhưng kết quả lại là cả cột batdau cũng cập nhật theo, mặc dù ta không thực hiện chạy update. Nguyên nhân là do batdau và ketthuc thuộc kiểu TIMESTAMP. Trong MySQL kiểu timestamp sẽ tự động cập nhật khi thực hiện câu UPDATE. Nhưng chỉ duy nhất cột đầu tiên thực hiện cập nhật đó. Trớ trêu cuộc tình ghê.
Câu này trong bộ câu hỏi phỏng vấn MySQL thì liệt vào dạng trick ha. Nếu anh em có biết trả lời được thì tốt, nếu không cũng không thể đánh giá gì vì nó thuộc dạng trick người thì biết, người không.
6. Tham khảo thêm về phỏng vấn MySQL
- Difference between heap table and temporary table in MySQL?
- Amazon Best Sellers: Best MySQL Guides
- SQL trigger là gì? – Ưu, nhược điểm
Cảm ơn anh em đã đón đọc – Phỏng vấn vui vẻ nha anh em – Happy interview
Tác giả: Kiên Nguyễn
Có thể bạn quan tâm:
- Top 5 câu hỏi phỏng vấn SQL Developer – Phần 1
- MySQL: case vs. if vs. if function
- Top 5 công cụ mã nguồn mở dành cho MySQL administrator
Xem thêm Việc làm IT hấp dẫn trên TopDev











































































Doc Comment Và Javadoc Trong Java
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nhựt Danh
Nhắc Lại Kiểu Documentation Comment
Từ bây giờ chúng ta hãy gọi chức năng này bằng một tên chuẩn tiếng Anh cho thống nhất, hãy gọi chức năng này là Documentation Comment, hay gọi tắt là Doc Comment cũng được. Chúng ta đều hiểu nó là cách comment code theo kiểu document vậy.
Tất cả các kiểu comment đều có một điểm giống nhau là khi build, trình biên dịch sẽ bỏ qua chúng, không build comment vào file build cuối cùng. Nhưng, khác với anh em trong họ comment, Doc Comment không đơn thuần chỉ là để comment, chúng được dùng trong một chuyện khác. Công dụng cụ thể của Doc Comment là gì thì mời bạn xem qua mục sau. Dưới đây là một ví dụ sử dụng comment theo kiểu Doc Comment.
Công Dụng Của Doc Comment
Về phía kinh nghiệm code bao lâu nay của mình, mình vẫn rất thích kiểu Doc Comment này hơn các kiểu comment khác, là vì có các lợi ích sau đây.
Thứ nhất, về mặt giải thích cho các dòng code bạn đang làm, thì Doc Comment sẽ luôn rõ ràng hơn do chúng có được sự hỗ trợ về mặt định dạng nổi bật hơn cho các tham số.
Thứ hai, là lợi ích về mặt sử dụng các dòng code có comment theo kiểu Doc Comment này. Thì khi sử dụng các thành phần được comment “chuẩn”, bạn sẽ thấy comment, hay document sẽ xuất hiện ở thanh ngữ cảnh của Eclipse hay InteiJ (bạn dễ dàng nhìn thấy các document này khi đưa chuột vào lớp hay hàm có Doc Comment).
Thứ ba, về mặt xuất xưởng các thư viện. Doc Comment sẽ được một công cụ có tên Javadoc build ra một trang mô tả theo kiểu HTML. Nó là một trang Web được xây dựng hoàn chỉnh và bạn có thể dùng để publish hay nhúng vào trang Web khác. Rất thích hợp để bạn tạo ra các thư viện Java và gửi đến người dùng thư viện của bạn với đầy đủ các hướng dẫn sử dụng các Java code mà bạn xây dựng. Với lợi ích thứ ba này thì mình mời các bạn đến với mục tiếp theo để trải nghiệm nhé.
Thử Tạo Một HTML Document
Bước này chúng ta hãy cũng trải nghiệm việc sử dụng công cụ Javadoc để tạo ra một HTML document xịn xò.
Thật may là Eclipse hay InteliJ đều hỗ trợ các tương tác đến công cụ Javadoc một cách dễ dàng. Bạn hãy chọn một trong hai công cụ này để thực hành theo các chỉ dẫn sau.
Tạo HTML Document trên Eclipse
Với Eclipse. Với project đang mở. Và dĩ nhiên phải có một vài Doc Comment đã được bạn định nghĩa trong source code. Bạn hãy chọn theo menu Project > Generate Javadoc….
Một cửa sổ xuất hiện, bạn hãy để nguyên như mặc định. Chúng là các thiết lập đường dẫn đến file thực thi Javadoc, project cần tạo Javadoc, cũng như nơi mà thành phẩm HTML document được trích xuất ra (đó chính là thư mục /doc bên trong project của bạn).
Hãy đảm bảo các chọn lựa của bạn giống như hình trên. Sau đó nhấn Next. Một cửa sổ chọn lựa khác xuất hiện như sau.
Ở bước trên, bạn hãy nhập vào tiêu đề cho document (mục Document title). Khi này bạn có thể nhấn Finish vì thực chất bước sau nữa cũng không có gì đáng chú ý cả.
Sau một lúc, bạn sẽ thấy xuất hiện thêm một thư mục /doc bên trong project của bạn ở của sổ Package Explorer. Hãy xổ thư mục này ra và tìm đến file index.html và click đúp vào đó, bạn sẽ thấy nội dung document đã được tạo ra tự động y như một trang Web thực thụ vậy. Và đây là những gì chúng ta đã comment vào source code theo dạng Doc Comment.
Bạn hãy thử trải nghiệm bằng cách click chuột đi tới đi lui trong trang Web này để xem Javadoc giúp tạo các hướng dẫn cho code của chúng ta như thế nào.
Ở mục sau chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn việc tạo document một cách chỉn chu hơn, đầy đủ và chuyên nghiệp hơn như thế nào nhé.
Tham khảo việc làm Java hấp dẫn trên TopDev
Tạo HTML Document Trên InteliJ
Với InteliJ. Với project đang mở. Và dĩ nhiên phải có một vài Doc Comment đã được bạn định nghĩa trong source code. Bạn hãy chọn theo menu Tools > Generate JavaDoc….
Một cửa sổ xuất hiện, bạn hãy để nguyên như mặc định. Chúng là các thiết lập phạm vi áp dụng để tạo HTML document (scope), cấp độ chia sẻ private/package/protected/public. Và thiết lập nơi mà thành phẩm HTML document được trích xuất ra, bạn có thể chỉ định xuất vào thư mục /doc bên trong project của bạn như dưới đây.
Sau khi nhấn OK ở cửa sổ trên, bạn sẽ thấy ngay lập tức Web Browser mặc định trên máy bạn được mở ra với nội dung chính là giới thiệu về project của bạn kèm với các Doc Comment trong đó.
Bạn hãy thử trải nghiệm bằng cách click chuột đi tới đi lui trong trang Web này để xem Javadoc giúp tạo các hướng dẫn cho code của chúng ta như thế nào.
Ở mục sau chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn việc tạo document một cách chỉn chu hơn, đầy đủ và chuyên nghiệp hơn như thế nào nhé.
Định Dạng Java Doc Thông Qua Sử Dụng Tag
Ở các ví dụ trên đây, bạn đã nhìn thấy một số Tag được dùng trong Javadoc như @author, @version, @since, @param. Và bạn đã hiểu các Tag này giống như các tham số giúp cho Javadoc có thể tạo ra các HTML và truyền các định nghĩa của từng Tag vào HTML như thế nào rồi đúng không nào. Các Tag trong Javadoc thường không ràng buộc một công thức nào kèm theo cả, bạn chỉ cần vận dụng Tag ở những nơi bạn cần HTML làm nổi bật thông tin đó lên thôi, vì dù sao Doc Comment cũng chỉ là một kiểu comment, nên bạn cứ thoải mái sử dụng đi nhé.
Mình sẽ không giải thích dài dòng về Tag nữa mà vào cụ thể việc sử dụng Tag trong Javadoc như thế nào luôn.
@author, @version, @since
Mời bạn xem ví dụ sử dụng Tag và kết quả xuất ra dưới dạng HTML document.
{@code}, @param
Chi tiết về cách sử dụng 2 Tag này được thể hiện qua ví dụ dưới đây.
@deprecated, {@link}
“Hiệu ứng” của các Tag này được minh họa bằng các ví dụ dưới.
@exception, @throws
Hai Tag này có công dụng như nhau. Giúp thêm một thông tin Throws trong document báo hiệu phương thức này sẽ tung ra một exception.
@return, @see
{@value}
Giúp hiển thị giá trị của các static field.
Tham Khảo Thêm Các Định Dạng Khác
Trên đây mình có trình bày qua các định dạng Tag phổ biến trong Javadoc. Tuy nhiên vẫn còn một số định dạng khác, chẳng hạn như vận dụng thêm các thẻ HTML vào Doc Comment, thì bạn có thể làm quen thông qua việc tìm hiểu chính source code của “chính chủ” Oracle, hoặc bạn hãy để ý các Doc Comment từ các source code của các thư viện khác. Đảm bảo bạn sẽ thấy thích và ngộ ra được nhiều phong cách Doc Comment từ các nguồn này, bạn sẽ nhanh “lên tay” hơn cho việc comment cho source code của chính bạn thôi.
Để xem source code của JDK, đơn giản, khi Eclipse hoặc InteliJ đang mở, hãy nhấn giữ phím Ctrl (Windows) hoặc Command (Mac) và click vào lớp được xây dựng sẵn từ JDK. Như ví dụ dưới đây mình mở ra lớp String, bạn sẽ nhanh chóng nhìn thấy source code của lớp này trên chính IDE của bạn.
Hoặc bạn có thể xem ở một số link online cũng được. Như một vài link mình liệt kê sau.
Kết Luận
Chúng ta vừa xem qua các cách sử dụng Doc Comment trong lập trình Java như thế nào. Hi vọng thông qua bài viết này, các bạn sẽ nâng cao hơn tính “thẩm mỹ” và tính dễ đọc đối với các source code của các bạn thông qua việc nâng cao kỹ năng comment. Cũng như hiểu rõ các document được tạo ra như thế nào ở các thư viện mà các bạn đang dùng.
Bài viết gốc được đăng tải tại yellowcodebooks.com
Xem thêm:
Tìm việc làm IT mọi cấp độ tại TopDev