Web Developer hay lập trình viên Web là những người tạo ra các ứng dụng web để chạy trên các trình duyệt Web. Ứng dụng Web có thể được tạo ra bằng nhiều ngôn ngữ lập trình, thư viện hay framework khác nhau. Cơ hội việc làm cho các Web Developer vô cùng lớn do nhu cầu phát triển Web hiện nay, trong bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu top 10 câu hỏi phỏng vấn Web Developer thường gặp nhất nhé.
Câu 1: Website cơ bản bao gồm những gì?
Để xây dựng nên một website và đưa nó đến được với người dùng thì chúng ta cần những thành phần cơ bản sau:
- Tên miền (domain): là địa chỉ của website đó trên Internet. Để người dùng truy cập được vào nội dung của website thì họ cần gõ đúng địa chỉ website vào thanh địa chỉ của trình duyệt web.
- Hosting: máy chủ chạy trên Internet, có vai trò lưu trữ dữ liệu và chạy ứng dụng của bạn.
- Source code: chính là mã nguồn của ứng dụng web. Khi người dùng truy cập vào website, ứng dụng web sẽ trả về những nội dung để hiển thị lên cho người dùng tương tác, đồng thời cập nhật dữ liệu lưu trữ nếu cần.
Câu 2: Công việc của một Web Developer
Web Developer thường sẽ được chia thành 2 hướng khác nhau:
- FrontEnd Developer: xây dựng phần giao diện hiển thị lên phía người dùng (client-side). Thông thường sẽ sử dụng HTML, CSS và JavaScript cho việc thiết kế, xây dựng ứng dụng xử lý tương tác trực tiếp với người dùng.
- Backend Developer: xây dựng ứng dụng chạy trên máy chủ phía server (server-side). Công việc của Backend là xử lý tiếp nhận yêu cầu từ phía client, thực hiện logic, cập nhật dữ liệu vào database nếu cần và trả về phản hồi cho client.
Trong một dự án, nếu bạn đảm nhiệm cả 2 vai trò trên thì được gọi là Fullstack Developer, có khả năng xây dựng Web Application đầy đủ bằng cách sử dụng cùng lúc nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau.


Câu 3: DOM, HTML DOM là gì?
DOM – viết tắt của Document Object Model hay mô hình đối tượng tài liệu, là một giao diện lập trình ứng dụng (API) dùng để truy xuất các tài liệu dạng HTML và XML. DOM có cấu trúc dữ liệu dạng cây (Tree), chứa các nút (Node), mỗi nút sẽ có những thuộc tính riêng cho việc hiển thị giá trị hay truy xuất dữ liệu.
HTML DOM là chuẩn mô hình object và giao diện lập trình cho HTML, trong đó định nghĩa:
- HTML elements (phần tử) là các objects
- Thuộc tính (properties) và các sự kiện (events) cho tất cả HTML elements
- Phương thức (methods) truy cập đến các HTML elements
HTML DOM giúp bạn thực hiện các thao tác với các trang web, thay đổi nội dung hiển thị và nhận lại kết quả từ hành động.
Tham khảo việc làm Web Developer hấp dẫn trên TopDev
Câu 4: CORS là gì?
CORS hay Cross-Origin Resource Sharing là một cơ chế trình duyệt cho phép truy cập và kiểm soát các tài nguyên nằm bên ngoài một tên miền nhất định nào đó. CORS sinh ra vì chính sách same-origin liên quan đến bảo mật được cài đặt vào toàn bộ các trình duyệt hiện nay.
Cụ thể là một website không thể truy cập và sử dụng các thông tin, tài nguyên của người dùng trên các website khác nếu không được phép.
Với ứng dụng Web thông thường, các lập trình viên thường sẽ truy vấn đến các domain khác thông qua việc gọi API, và để phù hợp với chính sách same-origin thì CORS được sử dụng để thông báo cho trình duyệt bằng ứng dụng chạy trên domain này được phép truy cập vào tài nguyên ở domain được chỉ định.
Câu 5: RESTfull API là gì?
API (Application Programming Interface) hay giao diện lập trình ứng dụng là một trung gian phần mềm cho phép 2 ứng dụng giao tiếp với nhau. Thông thường trong một ứng dụng Web, API sử dụng để giao tiếp giữa ứng dụng phía frontend client và ứng dụng phía backend server. RESTfull API là một chuẩn dùng trong việc thiết kế API cho các ứng dụng Web, nó chú trọng vào việc quản lý các resource hệ thống (file, ảnh, âm thanh, video, dữ liệu động, …) được truyền tải qua HTTP.
RESTfull API được thiết kế để hoạt động chủ yếu trên phương thức CRUD (Create, Read, Update, Delete) tương đương với 4 giao thức HTTP là POST, GET, PUT và DELETE.
Câu 6: Có bao nhiêu loại method trong HTTP request?
Có 9 loại tất cả, trong đó gồm:
- GET: sử dụng để lấy thông tin từ server
- HEAD: giống với GET nhưng response chỉ trả về header, không có body
- POST: gửi thông tin tới server thông qua các parameters của HTTP
- PUT: ghi đè tất cả thông tin của đối tượng bằng những gì được gửi lên
- PATCH: ghi đè những thông tin được thay đổi của đối tượng
- DELETE: xóa resource trên server
- CONNECT: thiết lập kết nối đến server
- OPTIONS: mô tả tùy chọn giao tiếp cho resource
- TRACE: thực hiện test loop-back đến resource
Câu 7: Database là gì? Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?
Database hay cơ sở dữ liệu là một tập hợp có tổ chức các thông tin có cấu trúc hoặc dữ liệu, thường được lưu trữ trực tuyến trong một hệ thống máy tính. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS) là một chương trình phần mềm cơ sở dữ liệu toàn diện đóng vai trò như một giao diện giữa các cơ sở dữ liệu và người dùng đầu cuối hoặc các chương trình để cho phép người dùng lấy, cập nhật và quản lý các thông tin được tổ chức và được tối ưu hóa.
Một số loại database phổ biến:
- CSDL quan hệ: tổ chức dưới dạng tập hợp các cột và hàng
- CSDL hướng đối tượng: biểu diễn thông tin dưới dạng đối tượng
- CSDL phân tán: tổ chức các file nằm ở các hệ thống máy tính, mạng khác nhau
- CSDL NoQuery: lưu trữ và thao tác với dạng dữ liệu không có cấu trúc
Câu 8: Phân biệt Cookies, Session, Session Storage và Local Storage
Cookie là một đoạn văn bản ghi thông tin được tạo ra và lưu trên trình duyệt của máy người dùng (client) thường được tạo ra khi người dùng truy cập vào một website, nó sẽ ghi nhớ các thông tin như tên đăng nhập, mật khẩu hoặc các tùy chọn do người dùng lựa chọn đi kèm. Session (phiên làm việc) là một cách lưu lại dữ liệu của người dùng sử dụng website dưới dạng một tập tin trên máy chủ (server), nó chứa thông tin của người dùng cùng phiên làm việc giúp xác thực thông tin của tài khoản đang làm việc. Khi kết thúc phiên làm việc (đóng trình duyệt) thì thông tin session sẽ bị mất.
Local Storage là bộ nhớ của trình duyệt, có khả năng lưu trữ các thông tin cần thiết với dung lượng đến 10MB, giúp ứng dụng web ở phía client có thể đọc ghi nhanh chóng dữ liệu dùng chung, giảm thiểu thời gian request.
Câu 9: SEO là gì? Thế nào là một website chuẩn SEO
SEO – Search Engine Optimization là khái niệm chỉ việc tối ưu hóa vị trí tìm kiếm cho website trên các công cụ tìm kiếm phổ biến như Google, Facebook,… Ví dụ khi người dùng tìm kiếm một từ khóa liên quan đến ngành nghề, sản phẩm mà website của bạn cung cấp vì việc kết quả tìm kiếm hiển thị website của bạn lên đầu là một cách để thu hút người dùng, đồng thời cũng được các search engine đánh giá cao trong xếp hạng ưu tiên. Một website chuẩn SEO là website được thiết kế tương thích với bộ tìm kiếm (search engine) của Google hay Facebook,… mỗi search engine có một thuật toán tìm kiếm khác nhau, vì vậy cũng có những cách SEO khác nhau dành riêng. Dù vậy để đánh giá một website chuẩn SEO thì khi lập trình xây dựng website, có một số kỹ thuật cụ thể như gắn các thẻ meta, tối ưu layout bằng CSS, đặt các deep link,…
Câu 10: Nêu một số framework phổ biến phát triển web hiện nay
Có nhiều lựa chọn cho việc phát triển web hiện nay, cụ thể:
Dành cho phía Frontend:
Cả 5 thư viện / framework trên đều được viết bằng JavaScript (hoặc TypeScript), ngôn ngữ bạn gần như phải biết để làm frontend.
Dành cho phía Backend:
- Django: framework open source viết bằng Python
- Laravel: framework viết bằng PHP theo mô hình MVC
- Ruby on Rails: framework viết bằng Ruby
- Express: framework của NodeJS viết bằng JavaScript
- Spring: một framework đa năng cũng thường được dùng để phát triển Web viết bằng Java
Kết bài
Như vậy chúng ta đã đi qua top 10 câu hỏi dành cho vị trí Web Developer phổ biến nhất mà bạn có thể gặp phải trong buổi phỏng vấn của mình. Hy vọng bài viết này giúp bạn tự tin hơn để sẵn sàng trả lời các câu hỏi mà người phỏng vấn đưa ra. Hẹn gặp lại các bạn trong các bài viết tiếp theo của mình.
Tác giả: Phạm Minh Khoa
Xem thêm:
Doc Comment Và Javadoc Trong Java
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nhựt Danh
Nhắc Lại Kiểu Documentation Comment
Từ bây giờ chúng ta hãy gọi chức năng này bằng một tên chuẩn tiếng Anh cho thống nhất, hãy gọi chức năng này là Documentation Comment, hay gọi tắt là Doc Comment cũng được. Chúng ta đều hiểu nó là cách comment code theo kiểu document vậy.
Tất cả các kiểu comment đều có một điểm giống nhau là khi build, trình biên dịch sẽ bỏ qua chúng, không build comment vào file build cuối cùng. Nhưng, khác với anh em trong họ comment, Doc Comment không đơn thuần chỉ là để comment, chúng được dùng trong một chuyện khác. Công dụng cụ thể của Doc Comment là gì thì mời bạn xem qua mục sau. Dưới đây là một ví dụ sử dụng comment theo kiểu Doc Comment.
Công Dụng Của Doc Comment
Về phía kinh nghiệm code bao lâu nay của mình, mình vẫn rất thích kiểu Doc Comment này hơn các kiểu comment khác, là vì có các lợi ích sau đây.
Thứ nhất, về mặt giải thích cho các dòng code bạn đang làm, thì Doc Comment sẽ luôn rõ ràng hơn do chúng có được sự hỗ trợ về mặt định dạng nổi bật hơn cho các tham số.
Thứ hai, là lợi ích về mặt sử dụng các dòng code có comment theo kiểu Doc Comment này. Thì khi sử dụng các thành phần được comment “chuẩn”, bạn sẽ thấy comment, hay document sẽ xuất hiện ở thanh ngữ cảnh của Eclipse hay InteiJ (bạn dễ dàng nhìn thấy các document này khi đưa chuột vào lớp hay hàm có Doc Comment).
Thứ ba, về mặt xuất xưởng các thư viện. Doc Comment sẽ được một công cụ có tên Javadoc build ra một trang mô tả theo kiểu HTML. Nó là một trang Web được xây dựng hoàn chỉnh và bạn có thể dùng để publish hay nhúng vào trang Web khác. Rất thích hợp để bạn tạo ra các thư viện Java và gửi đến người dùng thư viện của bạn với đầy đủ các hướng dẫn sử dụng các Java code mà bạn xây dựng. Với lợi ích thứ ba này thì mình mời các bạn đến với mục tiếp theo để trải nghiệm nhé.
Thử Tạo Một HTML Document
Bước này chúng ta hãy cũng trải nghiệm việc sử dụng công cụ Javadoc để tạo ra một HTML document xịn xò.
Thật may là Eclipse hay InteliJ đều hỗ trợ các tương tác đến công cụ Javadoc một cách dễ dàng. Bạn hãy chọn một trong hai công cụ này để thực hành theo các chỉ dẫn sau.
Tạo HTML Document trên Eclipse
Với Eclipse. Với project đang mở. Và dĩ nhiên phải có một vài Doc Comment đã được bạn định nghĩa trong source code. Bạn hãy chọn theo menu Project > Generate Javadoc….
Một cửa sổ xuất hiện, bạn hãy để nguyên như mặc định. Chúng là các thiết lập đường dẫn đến file thực thi Javadoc, project cần tạo Javadoc, cũng như nơi mà thành phẩm HTML document được trích xuất ra (đó chính là thư mục /doc bên trong project của bạn).
Hãy đảm bảo các chọn lựa của bạn giống như hình trên. Sau đó nhấn Next. Một cửa sổ chọn lựa khác xuất hiện như sau.
Ở bước trên, bạn hãy nhập vào tiêu đề cho document (mục Document title). Khi này bạn có thể nhấn Finish vì thực chất bước sau nữa cũng không có gì đáng chú ý cả.
Sau một lúc, bạn sẽ thấy xuất hiện thêm một thư mục /doc bên trong project của bạn ở của sổ Package Explorer. Hãy xổ thư mục này ra và tìm đến file index.html và click đúp vào đó, bạn sẽ thấy nội dung document đã được tạo ra tự động y như một trang Web thực thụ vậy. Và đây là những gì chúng ta đã comment vào source code theo dạng Doc Comment.
Bạn hãy thử trải nghiệm bằng cách click chuột đi tới đi lui trong trang Web này để xem Javadoc giúp tạo các hướng dẫn cho code của chúng ta như thế nào.
Ở mục sau chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn việc tạo document một cách chỉn chu hơn, đầy đủ và chuyên nghiệp hơn như thế nào nhé.
Tham khảo việc làm Java hấp dẫn trên TopDev
Tạo HTML Document Trên InteliJ
Với InteliJ. Với project đang mở. Và dĩ nhiên phải có một vài Doc Comment đã được bạn định nghĩa trong source code. Bạn hãy chọn theo menu Tools > Generate JavaDoc….
Một cửa sổ xuất hiện, bạn hãy để nguyên như mặc định. Chúng là các thiết lập phạm vi áp dụng để tạo HTML document (scope), cấp độ chia sẻ private/package/protected/public. Và thiết lập nơi mà thành phẩm HTML document được trích xuất ra, bạn có thể chỉ định xuất vào thư mục /doc bên trong project của bạn như dưới đây.
Sau khi nhấn OK ở cửa sổ trên, bạn sẽ thấy ngay lập tức Web Browser mặc định trên máy bạn được mở ra với nội dung chính là giới thiệu về project của bạn kèm với các Doc Comment trong đó.
Bạn hãy thử trải nghiệm bằng cách click chuột đi tới đi lui trong trang Web này để xem Javadoc giúp tạo các hướng dẫn cho code của chúng ta như thế nào.
Ở mục sau chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn việc tạo document một cách chỉn chu hơn, đầy đủ và chuyên nghiệp hơn như thế nào nhé.
Định Dạng Java Doc Thông Qua Sử Dụng Tag
Ở các ví dụ trên đây, bạn đã nhìn thấy một số Tag được dùng trong Javadoc như @author, @version, @since, @param. Và bạn đã hiểu các Tag này giống như các tham số giúp cho Javadoc có thể tạo ra các HTML và truyền các định nghĩa của từng Tag vào HTML như thế nào rồi đúng không nào. Các Tag trong Javadoc thường không ràng buộc một công thức nào kèm theo cả, bạn chỉ cần vận dụng Tag ở những nơi bạn cần HTML làm nổi bật thông tin đó lên thôi, vì dù sao Doc Comment cũng chỉ là một kiểu comment, nên bạn cứ thoải mái sử dụng đi nhé.
Mình sẽ không giải thích dài dòng về Tag nữa mà vào cụ thể việc sử dụng Tag trong Javadoc như thế nào luôn.
@author, @version, @since
Mời bạn xem ví dụ sử dụng Tag và kết quả xuất ra dưới dạng HTML document.
{@code}, @param
Chi tiết về cách sử dụng 2 Tag này được thể hiện qua ví dụ dưới đây.
@deprecated, {@link}
“Hiệu ứng” của các Tag này được minh họa bằng các ví dụ dưới.
@exception, @throws
Hai Tag này có công dụng như nhau. Giúp thêm một thông tin Throws trong document báo hiệu phương thức này sẽ tung ra một exception.
@return, @see
{@value}
Giúp hiển thị giá trị của các static field.
Tham Khảo Thêm Các Định Dạng Khác
Trên đây mình có trình bày qua các định dạng Tag phổ biến trong Javadoc. Tuy nhiên vẫn còn một số định dạng khác, chẳng hạn như vận dụng thêm các thẻ HTML vào Doc Comment, thì bạn có thể làm quen thông qua việc tìm hiểu chính source code của “chính chủ” Oracle, hoặc bạn hãy để ý các Doc Comment từ các source code của các thư viện khác. Đảm bảo bạn sẽ thấy thích và ngộ ra được nhiều phong cách Doc Comment từ các nguồn này, bạn sẽ nhanh “lên tay” hơn cho việc comment cho source code của chính bạn thôi.
Để xem source code của JDK, đơn giản, khi Eclipse hoặc InteliJ đang mở, hãy nhấn giữ phím Ctrl (Windows) hoặc Command (Mac) và click vào lớp được xây dựng sẵn từ JDK. Như ví dụ dưới đây mình mở ra lớp String, bạn sẽ nhanh chóng nhìn thấy source code của lớp này trên chính IDE của bạn.
Hoặc bạn có thể xem ở một số link online cũng được. Như một vài link mình liệt kê sau.
Kết Luận
Chúng ta vừa xem qua các cách sử dụng Doc Comment trong lập trình Java như thế nào. Hi vọng thông qua bài viết này, các bạn sẽ nâng cao hơn tính “thẩm mỹ” và tính dễ đọc đối với các source code của các bạn thông qua việc nâng cao kỹ năng comment. Cũng như hiểu rõ các document được tạo ra như thế nào ở các thư viện mà các bạn đang dùng.
Bài viết gốc được đăng tải tại yellowcodebooks.com
Xem thêm:
Tìm việc làm IT mọi cấp độ tại TopDev