Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Văn Minh
Bạn đã bao giờ tự hỏi: Trong MySQL, câu lệnh CASE, câu lệnh IF và hàm IF khác nhau thế nào? Bạn có thấy phân vân khi chọn một trong ba thứ trên để viết query? Đây không phải câu hỏi mới nhưng nhiều bạn sẽ bỡ ngỡ khi tiếp xúc với nó. Nhất là khi bạn vừa bắt đầu tìm hiểu về MySQL và cơ sở dữ liệu quan hệ.
Nếu bạn muốn tìm hiểu cơ sở dữ liệu là gì và có những loại nào, hãy tham khảo bài viết này.
Cú pháp
Câu lệnh CASE
CASE value WHEN [compare_value] THEN result [WHEN [compare_value] THEN result ...] [ELSE result] END
CASE WHEN [condition] THEN result [WHEN [condition] THEN result ...] [ELSE result] END
Câu lệnh IF
IF condition1 THEN {...statements to execute when condition1 is TRUE...} [ ELSEIF condition2 THEN {...statements to execute when condition1 is FALSE and condition2 is TRUE...} ] [ ELSE {...statements to execute when both condition1 and condition2 are FALSE...} ] END IF;
Hàm IF
IF(expr1,expr2,expr3)
Đào sâu hơn
Nhìn vào cú pháp trên đây, ta có thể thấy, dường như hàm IF ít linh hoạt hơn câu lệnh CASE. Nếu bạn viết thế này:
SELECT IF(movie = 'The Matrix', 'high', 'low') AS suggestion
Thì bạn hoàn toàn có thể dùng CASE như thế này:
SELECT CASE WHEN movie = 'The Matrix' THEN 'high' ELSE 'low' END AS suggestion
Khá là giống nhau đúng không? Trừ việc hàm IF trông gọn gàng hơn chút ít. Nhưng nếu có nhiều hơn hai nhánh thì sao? Có lẽ bạn sẽ không muốn viết thế này:
SELECT IF(movie = 'The Matrix', 'high', IF(movie = 'Endgame', 'medium', 'low')) AS suggestion
Mà nên là thế này:
SELECT CASE movie WHEN = 'The Matrix' THEN 'high' WHEN = 'Endgame' THEN 'medium' ELSE 'low' END AS suggestion
Nó cũng tương tự như khi ta dùng switch
để rẽ nhánh vậy, tự nhiên vào thoải mái hơn rất nhiều.
Có một điều bạn phải chú ý. Trong khi câu lệnh CASE là câu lệnh chuẩn của SQL thì hàm IF lại hoàn toàn không phải. Điều đó có nghĩa gì? Nếu bạn có ý định chuyển sang dùng SQL Server hay PostgreSQL chẳng hạn, hàm IF sẽ không còn hoạt động nữa.
Ở một diễn biến khác, câu lệnh IF là cái gì đó rất lạ lẫm với hai thứ trên. Nó được dùng khi viết thủ tục (procedure). Ví dụ:
CREATE FUNCTION get_suggestion (movie varchar(50)) RETURNS varchar(20) BEGIN IF movie = 'The Matrix' THEN return 'high'; ELSEIF movie = 'Endgame' THEN return 'medium'; ELSE return 'low'; END IF; END;
Do đó, chớ nên nhầm lẫn mục đích sử dụng của câu lệnh IF với hàm IF, hay thậm chí câu lệnh CASE. Chúng sinh ra vì những “sứ mệnh” khác nhau.