Bài viết được sự cho phép của tác giả Lưu Bình An
fetch()
cho phép tạo một network request tương tự như XMLHttpRequest(XHR). Sự khác nhau chủ yếu là Fetch hoạt động theo Promises, cho phép viết gọn ràng, dễ nhớ hơn là XHR. API Fetch có trong window.fetch()
giờ đã được hỗ trợ phổ biến, bạn không cần polyfill gì đâu, vĩnh biệt IE. Tạm biệt XMLHttpRequest và cách viết dài dòng, giờ đây ta đã có fetch API.Fetch API là gì?
Fetch API là một giao diện lập trình trong JavaScript, được sử dụng để thực hiện các yêu cầu HTTP đến các máy chủ web. Đây là một phần của tiêu chuẩn JavaScript ES6 và được tích hợp trực tiếp trong các trình duyệt hiện đại. Fetch JS cung cấp một cách thức đơn giản và mạnh mẽ để thực hiện các thao tác lấy dữ liệu (fetch) từ các nguồn bên ngoài, ví dụ như lấy dữ liệu từ máy chủ hoặc API, đồng thời hỗ trợ các thao tác như GET, POST, PUT, DELETE, v.v.
Điểm mạnh của Fetch fetch Javascript API là nó thay thế cho công nghệ cũ hơn là XMLHttpRequest và cung cấp cú pháp hứa hẹn (Promise-based), giúp lập trình viên quản lý các yêu cầu bất đồng bộ (asynchronous) dễ dàng hơn.
Fetch trong JS sử dụng cú pháp Promise, có nghĩa là nó không chặn (non-blocking), cho phép xử lý các yêu cầu và phản hồi mà không cần phải dừng các thao tác khác của chương trình. Khi thực hiện một yêu cầu HTTP thông qua Fetch API, nó trả về một Promise, và bạn có thể xử lý kết quả của yêu cầu bằng cách sử dụng .then()
và .catch()
.
Một câu request network bằng fetch
fetch('/api/some-url') .then( function(response) { if (response.status !== 200) { console.log('Lỗi, mã lỗi ' + response.status); return; } // parse response data response.json().then(data => { console.log(data); }) } ) .catch(err => { console.log('Error :-S', err) });
Response của câu fetch()
là một đối tượng Stream, nghĩa là khi chúng ta gọi phương thức json()
, một Promise
được trả về, vì quá trình đọc stream sẽ diễn ra bất đồng bộ.
Response MetaData
Bên cạnh các dữ liệu chúng ta có thể truy cập như trong ví dụ trên, chúng ta có thể truy cập đến các meta data khác
fetch('/api/some-url') .then(response => { console.log(response.headers.get('Content-Type')); console.log(response.headers.get('Date')); console.log(response.status); console.log(response.statusText); console.log(response.type); console.log(response.url) })
response.type
Khi chúng ta tạo một fetch request, response trả về sẽ chứa response.type, với một trong 3 giá trị: basic, cors, opaque.
Nó cho biết resource này đến từ đâu, cho chúng ta biết cách chúng ta nên đối xử với object trả về
- Nếu request lên cùng một nhà (ứng dụng host trên server A gửi request lên API trên server A),
response.type
sẽ làbasic
, không có bất kỳ giới hạn việc xem các thông tin trên response. - Nếu request dạng CORS, nhà em ở Hồ Chí Mình, em quen bạn gái Hà Nội,
type
trả về sẽ làcors.cors
, lúc đó bên trongheader
chúng ta chỉ được phép truy cập đếnCache-Control
,Content-Language
,Content-Type
,Expires
,Last-Modified
vàPragma
- Type
opaque
cho các request tạo ra khác nhà, và thằng server nó không chấp nhận dạng request CORS, ba má cấm chú quen gái Hà Nội, nghĩa là không trả về dữ liệu, không xem được status của request, chia tay tình yêu.
Để khai báo 1 fetch request chỉ resolve
khi thỏa điều kiện mode
same-origin
: các request nhà kế bên sẽ trả vềreject
cors
: cho phép nhà khác nếu header trả về cũng là corscors-with-forced-preflight
luôn thực hiện kiểm tra preflight. Là trước khi gửi đi, để đảm bảo an toàn, tạo một request dùng phương thức OPTIONS để kiểm tra độ an toàn, (nhà anh có điều kiện ko mà đòi quen bạn gái tận Hà Nội xa xôi)no-cors
tạo một request không cùng nhà, không trả vềCORS
Để khai báo mode
fetch('http://some-site.com/cors-enabled/some.json', {mode, 'cors'}) .then(function(response) { return response.text(); }) .then(function(text) { console.log('Request successful', text); }) .catch(function(error) { log('Request failed', error) });
Liên kết Promise
Một trong những tính năng hay (và sinh ra rắc rối) của Promise là cho phép mắc-xích-các-Promise lại với nhau.
Khi làm việc với JSON API, chúng ta quan tâm đến status
và parse
JSON trả về, để đơn giản hóa, đưa phần xử lý kiểm tra status
và parse
này ra hàm riêng. Chúng ta chỉ lo xử lý kết quả cuối cùng và trường hợp có lỗi
function status(response) { if (response.status >= 200 && response.status < 300) { return Promise.resolve(response) } else { return Promise.reject(new Error(response.statusText)) } } function json(response) { return response.json() } fetch('') .then(status) .then(json) .then(data => { console.log('Request succeeded with JSON response', data); }) .catch(function(error) { console.log('Request failed', error); });
Xem thêm các việc làm JavaScript hấp dẫn tại TopDev
POST Request
Set giá trị method
và body
để tạo một POST request
fetch(url, { method: 'POST', headers: { "Content-Type": "application/x-www-form-urlencoded; charset=UTF-8" }, body: 'foo=bar&lorem=ipsum' }) .then(json) .then(data => { console.log('Request succeeded with JSON response', data); }) .catch(error => { console.log('Request failed', error); }); })
Gửi lên dữ liệu dạng JSON
var data = {username: 'example'}; fetch(url, { method: 'POST', body: JSON.stringify(data), headers:{ 'Content-Type': 'application/json' } }) .then(res => res.json()) .then(response => console.log('Success:', JSON.stringify(response))) .catch(error => console.error('Error:', error))
Gửi thông tin xác thực với Fetch
Để gửi kèm thông tin xác thực cookie (user là ai), chúng ta truyền tham số credentials: include
fetch(url, { credentials: 'include' })
Nếu muốn gửi credentials khi request URL là cùng nhà*, truyền giá trị same-origin
fetch(url, { crendentials: 'same-origin' })Không cho
Không cho trình duyệt gửi thông tin xác thực, dùng omit
fetch(url, { crendentials: 'omit' })
Upload file
Sử dụng cùng <input type='file' />
, FormData()
var formData = new FormData(); var fileField = document.querySelector("input[type='file']"); formData.append('username', 'abc123'); formData.append('avatar', fileField.files[0]); fetch('https://example.com/profile/avatar', { method: 'PUT', body: formData }) .then(response => response.json()) .then(response => console.log('Success:', JSON.stringify(response))); .catch(error => console.error('Error:', error))
Upload nhiều file
var formData = new FormData(); var photos = document.querySelector("input[type='file'][multiple]"); formData.append('title', 'My Vegas Vacation'); formData.append('photos', photos.files); fetch('https://example.com/posts', { method: 'POST', body: formData }) .then(response => response.json()) .then(response => console.log('Success:', JSON.stringify(response))) .catch(error => console.error('Error:', error));
Kết luận
Fetch API là một công cụ mạnh mẽ và hiện đại giúp các lập trình viên thực hiện các yêu cầu HTTP một cách đơn giản và hiệu quả. Với cú pháp dựa trên Promise, Fetch API Javascript giúp mã nguồn trở nên dễ đọc hơn và phù hợp với các ứng dụng JavaScript hiện đại. Khi xây dựng các ứng dụng web, đặc biệt là khi làm việc với API hoặc các dịch vụ bên ngoài, Fetch API JS là lựa chọn tối ưu để lấy dữ liệu hoặc gửi dữ liệu từ/đến máy chủ.
Có thể bạn quan tâm:
- JavaScript là gì? Làm thế nào để trở thành lập trình viên JavaScript?
- Làm sao để fetch dữ liệu bằng React Hook
- Preload, prefetch và các thuộc tính khác trên link
Xem thêm các việc làm IT hấp dẫn tại TopDev