Những thuật ngữ chuyên ngành khi đi làm cần biết

13627

Bài viết được sự cho phép của tác giả Tin Tran

Mỗi ngành khác nhau đều có những thuật ngữ mà chỉ những người trong ngành mới hiểu, bạn là người vừa mới đi làm thì sẽ khá lạ lẫm với những thuật ngữ chuyên ngành của lập trình nên tôi viết bài này để chia sẻ này để bạn có thể hiểu được những anh chị trong công ty đang nói về chủ đề gì.

  10 câu nói cực hay về lập trình
  10 hiểu lầm tai hại về lập trình

1. Source code

Source code dịch ra tiếng việt đó là mã nguồn, khi nói về source code thì ta hiểu là đang nói về những tất cả những cái mà mình lập trình ở trong một dự án nhé.

2. Commit code

Trong mỗi dự án của chúng ta thì đều sử dụng SVN hoặc GIT. SVN/GIT công cụ để quản lý source code, là nơi để chứa source code, tất cả lập trình viên mà làm chung một dự án sẽ sử dụng chung một nguồn này. Tại sao người ta dùng nó thì tôi sẽ có một bài viết chi tiết hơn nói về những tính năng hay ho của nó. Phần này đang nói về thuật ngữ commit code. Commit code có nghĩa là mình sẽ đẩy hết những cái gì mình vừa code được lên nơi chứa source code của SVN/GIT.

3. Testcase

Thường thì sau khi kết thúc giai đoạn code thì sẽ đến một giai đoạn nữa đó là test(kiểm thử) sản phẩm của mình xem có làm đúng theo yêu cầu của khách hàng chưa, có bug gì hay không. Testcase là các trường hợp kiểm tra cho những đoạn mã (code) của mình đảm bảo rằng nó đã chạy đúng với yêu cầu, không phát sinh vấn đề gì.

4. Bug, Fix Bug

Bug là những cái sau khi test theo testcase nhưng không đúng với yêu cầu khách hàng hoặc bug do lỗi coding (exeption..) . Sau khi phát sinh bug thì người lập trình phải đi sửa lỗi, làm sao cho nó đúng với yêu cầu của khách hàng. Lúc này người ta gọi là Fix bug.

5. Schedule

Mỗi khi vào dự án thì các leader sẽ chuẩn bị schedule, đây là lịch trình làm dự án, ví dụ màn hình A sẽ code vào ngày 16/03/2020 – 18/03/2020. Schedule sẽ lên danh sách tất cả các màn hình và thời gian làm của mỗi màn hình đó, việc của bạn là phải tuân thủ đúng thời gian trong schedule

6. Evidence

Evidence dịch ra tiếng việt là bằng chứng. Khi thực hiện công việc test, thì nhiều khi phải chụp lại bằng chứng cho khách hàng biết là mình đã test qua trường hợp này rồi.

7. Kick off

Kick off là bắt đầu một dự án mới.

8. UT

Về test thì có rất nhiều kiểu test khác nhau, UT là viết tắt của unit test.

Bài viết gốc được đăng tải tại chickencodes.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm các việc làm Developer hấp dẫn tại TopDev