Tất tần tật về ASYNC/AWAIT và Promise trong JavaScript

58947

 

Chời, thời này ai xài Promise nữa. Chuẩn bây giờ là async/await.
– Ai đó trên mạng

async/await hay Promise đã không quá xa lạ trong JavaScript, chúng có những điểm gì nổi bật và có nên sử dụng async/await hay Promise khi viết code không? Bài viết này của TopDev sẽ giúp bạn hiểu rõ về hai tính năng này và cách sử dụng chúng sao cho hiệu quả.

Async/Await là gì?

Trước khi có bản cập nhật ES7, chúng ta thường sử dung callback và promise xử lý các dòng code bất đồng bộ, tuy nhiên sau đó, JavaScript cho ra mắt Async/Await, việc viết code bất đồng bộ trở nên dễ dàng hơn. Vậy Async/Await là gì?

Async/Await được xây dựng trên Promises và tương thích với tất cả các Promise dựa trên API để làm việc với các hàm bất đồng bộ một cách nhanh chóng và dễ hiểu hơn. Trong đó:

  • Async dùng để khai báo hàm bất đồng bộ và biến nó thành một Promise, và các hàm này sẽ luôn phải trả về một giá trị, dễ hiểu là Promise sẽ trả lại kết quả như một “lời hứa”, nếu không trả kết quả thì JS sẽ tự động kết thúc Promise đó.
  • Await – như các tên của nó “chờ”, Await được sử dung để làm cho JavaScript đợi cho đến khi Promise trả về kết quả và tất nhiên nó chỉ được sử dụng bên trong Async chứ không phải toàn bộ chương trình (dễ hiểu là “hứa” ở đâu thì mình “chờ” ở đó đúng không nào?).

Để sử dụng, bạn phải khai báo hàm với từ khóa async. Khi đó bên trong hàm bạn có thể dùng await.

async function() {
  try {
    const user = await api.getUser('pikalong')
    const posts = await api.getPostsOfUser(user)
    const comments = await api.getCommentsOfPosts(posts)

    console.log(comments)
  } catch (err) {
    console.log(err)
  }
}

Cần lưu ý là kết quả trả về của async function luôn là một Promise.

async function hello() {
  return 1
}

console.log(hello() instanceof Promise) // true
hello().then(console.log) // 1

Căn bản về Promise và async/await là vậy. Hiện giờ, bạn đã có thể sử dụng Promise và async/await ở tất cả các trình duyệt hiện đại (trừ IE11 ra nhé, bạn vẫn cần polyfill cho nó). Hãy xem những trường hợp cần lưu ý khi sử dụng chúng.

Cùng nhắc lại khái niệm Promise

Promise là một cơ chế trong JavaScript giúp bạn thực thi các tác vụ bất đồng bộ mà không rơi vào callback hell hay pyramid of doom, là tình trạng các hàm callback lồng vào nhau ở quá nhiều tầng. Các tác vụ bất đồng bộ có thể là gửi AJAX request, gọi hàm bên trong setTimeoutsetInterval hoặc requestAnimationFrame, hay thao tác với WebSocket hoặc Worker… Dưới đây là một callback hell điển hình.

api.getUser('pikalong', function(err, user) {
  if (err) throw err
  api.getPostsOfUser(user, function(err, posts) {
    if (err) throw err
    api.getCommentsOfPosts(posts, function(err, comments) {
      // vân vân và mây mây...
    })
  })
})

Ví dụ trên khi được viết lại bằng Promise sẽ là:

api.getUser('pikalong')
  .then(user => api.getPostsOfUser(user))
  .then(posts => api.getCommentsOfPosts(posts))
  .catch(err => { throw err })

Để tạo ra một promise object thì bạn dùng class Promise có sẵn trong trình duyệt như sau:

const p = new Promise( /* executor */ function(resolve, reject) {
  // Thực thi các tác vụ bất đồng bộ ở đây, và gọi `resolve(result)` khi tác
  // vụ hoàn thành. Nếu xảy ra lỗi, gọi đến `reject(error)`.
})

Trong đó, executor là một hàm có hai tham số:

  • resolve là hàm sẽ được gọi khi promise hoàn thành
  • reject là hàm sẽ được gọi khi có lỗi xảy ra

Ví dụ:

api.getUser = function(username) {
  // Hàm api.getUser() trả về một promise object
  return new Promise((resolve, reject) => {
    // Gửi AJAX request
    http.get(`/users/${username}`, (err, result) => {

      // Nếu có lỗi bên trong callback, chúng ta gọi đến hàm `reject()`
      if (err) return reject(err)

      // Ngược lại, dùng `resolve()` để trả dữ liệu về cho `.then()`
      resolve(result)

    })
  })
}

Như vậy api.getUser() sẽ trả về một promise object. Chúng ta có thể truy xuất đến kết quả trả về bằng phương thức .then() như sau:

function onSuccess(user) { console.log(user) }
function onError(err) { console.error(error) }

api.getUser('pikalong')
  .then(onSuccess, onError)

Phương thức .then(onSuccess, onError) nhận vào hai hàm: onSuccess được gọi khi promise hoàn thành và onError được gọi khi có lỗi xảy ra. Bên trong tham số onSuccess bạn có thể trả về một giá trị đồng bộ, chẳng hạn như giá trị số, chuỗi, nullundefined, array hay object; hoặc một promise object khác. Các giá trị bất đồng bộ sẽ được bọc bên trong một Promise, cho phép bạn kết nối (chaining) nhiều promises lại với nhau.

promise()
  .then(() => { return 'foo' })
  .then(result1 => {
     console.log(result1) // 'foo'
     return anotherPromise()
  })
  .then(result2 => console.log(result2)) // `result2` sẽ là kết quả của anotherPromise()
  .catch(err => {})

Trong ví dụ trên, bạn thấy đến phương thức .catch(). Phương thức này chỉ là cú pháp bọc đường(syntactic sugar) của .then(null, onError) mà thôi. Chúng ta sẽ nói thêm về .catch() ở bên dưới.

Ưu điểm của Async/await là gì?

1. Code ngắn và sạch hơn

Đơn giản nhất chính là số lượng code ta cần viết đã giảm đi đáng kể. Trong ví dụ trên, rõ ràng rằng ta đã tiết kiệm được rất nhiều dòng code. Ta không cần viết  .then, tạo 1 hàm anonimous để xử lý response, hay là đặt tên data cho 1 biến ta không sử dụng. Ta tránh được các khối code lồng nhau. Những lợi ích nho nhỏ này sẽ tích tụ dần dần trong những đoạn code lớn, những project thật và sẽ trở nên rất đáng giá.

2. Error handling

Async/await giúp ta xử lý cả error đồng bộ lẫn error bất đồng bộ theo cùng 1 cấu trúc. Tạm biệt try/catch. Với đoạn code dưới dùng promise, try/catch sẽ không bắt được lỗi nếu JSON.parselỗi do nó xảy ra bên trong promise. Ta cần gọi  .catch bên trong promise và lặp lại code xử lý error, điều mà chắc chắn sẽ trở nên rắc rối hơn cả console.logtrong đoạn code production.

const makeRequest = () => {
  try {
    getJSON()
      .then(result => {
        // this parse may fail
        const data = JSON.parse(result)
        console.log(data)
      })
      // uncomment this block to handle asynchronous errors
      // .catch((err) => {
      //   console.log(err)
      // })
  } catch (err) {
    console.log(err)
  }
}

Bây giờ hãy nhìn vào đoạn code sử dụng async/await. Khối catchgiờ sẽ xử lý các lỗi parsing.

const makeRequest = async () => {
  try {
    // this parse may fail
    const data = JSON.parse(await getJSON())
    console.log(data)
  } catch (err) {
    console.log(err)
  }
}

3. Câu lệnh điều kiện

Hãy xem thử 1 đoạn code như dưới đây. Đoạn code này sẽ fetch dữ liệu và quyết định trả về giá trị hay là lấy thêm dữ liệu.

const makeRequest = () => {
  return getJSON()
    .then(data => {
      if (data.needsAnotherRequest) {
        return makeAnotherRequest(data)
          .then(moreData => {
            console.log(moreData)
            return moreData
          })
      } else {
        console.log(data)
        return data
      }
    })
}

Đoạn code đã dần dần giống với mô hình “xyz hell” mà ta thường thấy. Tổng cộng code có 6 level nested. Khi sử dụng async/await, ta sẽ có đoạn code mới dễ đọc hơn.

const makeRequest = async () => {
  const data = await getJSON()
  if (data.needsAnotherRequest) {
    const moreData = await makeAnotherRequest(data);
    console.log(moreData)
    return moreData
  } else {
    console.log(data)
    return data    
  }
}

4. Giá trị intermediate

Hẳn bạn đã từng lâm vào tính huống sau: bạn cần gọi promise1, sau đó sử dụng giá trị nó trả về để gọi promise2 cuối cùng sử dụng kết quả trả về của cả 2 promise trên để gọi promise3. Code của bạn sẽ thành ra thế này.

const makeRequest = () => {
  return promise1()
    .then(value1 => {
      // do something
      return promise2(value1)
        .then(value2 => {
          // do something          
          return promise3(value1, value2)
        })
    })
}

Nếu promise3không yêu cầu tham số value1 , promise sẽ bớt lớp nest đi 1 chút. Nếu bạn theo chủ nghĩa cầu toàn, bạn có thể giải quyết bằng cách wrap cả 2 giá trị value1value2 bằng Promise.all tránh được các lớp nest giống như đoạn code dưới.

const makeRequest = () => {
  return promise1()
    .then(value1 => {
      // do something
      return Promise.all([value1, promise2(value1)])
    })
    .then(([value1, value2]) => {
      // do something          
      return promise3(value1, value2)
    })
}

Phương pháp này đã hi sinh tính ngữ nghĩa để đổi lấy tính dễ đọc của code. Đơn giản vì chả có lý do gì mà value1 & value2 được đặt chung vào 1 mảng, ngoại trừ việc làm như thế sẽ tránh được promise bị nest.

Tuy nhiên cái logic này trở nên cực kì ngớ ngẩn khi ta sử dụng async/await.

const makeRequest = async () => {
  const value1 = await promise1()
  const value2 = await promise2(value1)
  return promise3(value1, value2)
}

5. Error Stack

Hình dung 1 đoạn code gọi đến nhiều promise theo chuỗi. Tại 1 vị trí nào đó, đoạn code sẽ quăng ra 1 error.

const makeRequest = () => {
  return callAPromise()
    .then(() => callAPromise())
    .then(() => callAPromise())
    .then(() => callAPromise())
    .then(() => callAPromise())
    .then(() => {
      throw new Error("oops");
    })
}

makeRequest()
  .catch(err => {
    console.log(err);
    // output
    // Error: oops at callAPromise.then.then.then.then.then (index.js:8:13)
  })

Error Stack trả về từ chuỗi promise không thể giúp ta xác định error xảy ra ở đâu. Tệ hơn nữa, nó còn làm ta hiểu lầm rằng lỗi nằm ở hàm callAPromise

Tuy nhiên, với async/await, Error Stack sẽ chỉ ra được hàm nào chứa lỗi.

const makeRequest = async () => {
  await callAPromise()
  await callAPromise()
  await callAPromise()
  await callAPromise()
  await callAPromise()
  throw new Error("oops");
}

makeRequest()
  .catch(err => {
    console.log(err);
    // output
    // Error: oops at makeRequest (index.js:7:9)
  })

Khi bạn phát triển ứng dụng trên môi trường local, điều này thoạt nhìn không có quá nhiều tác dụng. Tuy nhiên với production server, nó lại rất hữu ích với Error Logs. Với những tình huống đó, biết được error xảy ra trong makeRequestsẽ tốt hơn rất nhiều khi được báo rằng error nằm trong then phía sau then  phía sau then ….

6. Debug

Điều tuyệt vời cuối cùng khi bạn làm việc với async/await đó là việc debug trở nên rất đơn giản. Debug với Promise chưa bao giờ là công việc dễ chịu vì 2 lý do sau:

1/ Bạn không thể đặt breakpoint trong arrow function trả về expression.

6 Lý do Async/Await của Javascript đánh bại Promises

2/ Nếu bạn đặt breakpoint bên trong khối .then và sử dụng short-cut debug như step-over, trình debug sẽ không chuyển đến khối .then  kế tiếp bởi vì nó chỉ “step” ở các đoạn code đồng bộ. Với async/await, bạn không cần arrow function quá nhiều nữa, bạn hoàn toàn có thể step qua lời gọi await y như với code đồng bộ.

6 Lý do Async/Await của Javascript đánh bại Promises

Async/await – mảnh ghép còn thiếu của Promise?

Để tạo ra một Promise, chúng ta sử dung cú pháp new Promise, nhưng với async/await, đơn giản chỉ cần khai báo một hàm async.

async function fn(x) {
  if (x % 2 === 0) {
    return true;
  } else {
    throw new Error('x is not even');
  }
}

Trong khi Promise sử dụng then để xử lý kết quả trả về tại một thời điểm nào đó trong tương lai, thì với async/await chỉ đơn giản là sử dụng await.

const result = await fetch('https://example.com');
const resultJSON = await result.json();

Kể từ phiên bản Node.js 14.8, chúng ta có tính năng top-level await, tức là việc gọi await không bị giới hạn trong một hàm async nữa, mà có thể gọi được ở bên ngoài. Trước đó, để sử dụng await bắt buộc phải ở trong một hàm async.

async function getData() {
    const result = await fetch('https://example.com');
    const resultJSON = await result.json();
}

Trong khi Promise có .catch để xử lý lỗi, async/await bắt lỗi bằng try…catch.

async function getData() {
    try {
        const result = await fetch('https://example.com');
        const resultJSON = await result.json();
    } catch (err) {
        console.log(err);
    }
}

Có thể thấy async/await giúp chúng ta viết mã bất đồng bộ như đồng bộ, không có callback, cũng không cần then, chỉ cần chờ kết quả bằng await.

Tuy vậy, điều này cũng gây ra một số nhầm lẫn tai hại như quên từ quá await để chờ kết quả của hành vi bất đồng bộ hoặc “ngỡ” hàm bất đồng bộ là hàm đồng bộ.

async function getData() {
    try {
        const result = await fetch('https://example.com');
        const resultJSON = await result.json();
        return resultJSON;
    } catch (err) {
        console.log(err);
    }
}

function main() {
    const data = getData();
    console.log(data);
}

Về bản chất, getData trả về một Promise, cho nên chương trình trên sẽ hoạt động không chính xác nếu mục đích là lấy giá trị từ một cuộc gọi API. Để khắc phục, chúng ta cần sửa lại.

async function main() {
    const data = await getData();
    console.log(data);
}

Bạn có thể thấy Promise và async/await không hoàn toàn thay thế mà hỗ trợ lẫn nhau. Mặc dù chúng ta có thể dùng async/await ở đa số các trường hợp, Promise vẫn là nền tảng cần thiết khi thực thi các tác vụ bất đồng bộ trong JavaScript. Do đó bạn nên xem xét và lựa chọn giải pháp phù hợp, tùy vào tình hình thực tế nhá.

Các vị trí tuyển dụng lập trình viên Javascript lương cao cho bạn

Bài viết gốc được đăng trên ehkoo.com

  Top 11 tài liệu tự học lập trình Java chọn lọc
  6 sự thật phũ phàng không phải ai trong ngành lập trình cũng biết